Phần mềm thi công bấc thấm (PVD Record)

Phát triển công nghệ, giảm sự phụ thuộc vào nhân công, gia tăng năng suất lao động là một trong những triết lý kinh doanh của S-LINK. Với kinh nghiệm thi công lâu năm trong lĩnh vực thi công bấc thấm, S-LINK đã phát triển bộ ghi tự động quá trình thi công bấc thấm nhằm tự động hóa quá trình thi công giúp công việc quản lý chất lượng được dễ dàng hơn, giảm được nhân công ghi chép, tăng năng suất lao động.

Phần mềm này được Kỹ sư Vũ Bình Minh, kỹ sư IT thuộc bộ phận nghiên cứu của S-LINK phát triển, ứng dụng đại trà cho các thiết bị của S-LINK và trang bị cho các đối tác thân thiết khác.

Chức năng của phần mềm này nhằm ghi lại:

  1. Các thông số của điểm đóng bấc thấm: Tên điểm bấc thấm, thời gian thi công, độ sâu thi công, độ sâu thiết kế, góc nghiêng ống vách, áp lực đóng, độ kéo lên (trong trường hợp đất quá yếu bấc bị kéo lên).
  2. Các thông số chung: Tên dự án, Khu vực thi công, Tên thầu chính, …
  3. Bảng tổng kết quá trình thi công: tổng khối lượng bấc thấm, số điểm bấc thấm, …

Với giao diện trực quan, đơn giản phần mềm được người sử dụng trực tiếp (lái máy) đánh giá cao về mức độ thuận tiện thao tác, dễ dàng trong sử dụng. Ngoài ra phần mềm còn có giao diện tiếng Anh để sử dụng trong trường hợp các dự án cần báo cáo bằng Tiếng Anh. Giao diện phần mềm phiên bản hiện tại:

Với những kinh nghiệm tích lũy được trong thi công, S-LINk đang dần nghiên cứu phát triển các phần mềm tương tự cho các hoạt đông thi công khác nhằm quản lý tốt hơn các thiết bị của mình, tự động hóa phần lớn các thao tác thi công để tăng năng suất lao động, tăng độ tin cậy trong thi công và kiểm soát tốt hơn chất lượng thi công.

Cọc xi măng đất

Ở Việt Nam hiện nay phổ biến hai công nghệ thi công cọc xi măng đất là công nghệ trộn khô (Dry Jet Mixing) và công nghệ trộn ướt (Wet Mixing hay Jet-grouting) – là công nghệ của Nhật Bản. Mỗi công nghệ sẽ có thiết bị và dây chuyền thi công phù hợp khác nhau. S-LINK xin giới thiệu đến độc giả công nghệ thi công cọc xi măng – đất để làm rõ hơn về vấn đề này.

Cọc xi măng đất bản chất là hỗn hợp giữa đất nguyên trạng nơi gia cố và xi măng được phun xuống nền đất bởi thiết bị khoan phun. Mũi khoan được khoan xuống làm tơi đất cho đến khi đạt độ sâu lớp đất cần gia cố thì quay ngược lại và dịch chuyển lên. Trong quá trình dịch chuyển lên, xi măng được bơm phun vào nền đất (bằng áp lực khí nén đối với hỗn hợp khô hoặc bằng bơm vữa đối với hỗn hợp dạng vữa ướt).

Công nghệ thi công cọc xi măng – đất với kết quả là tạo ra cột đất gia cố từ vữa xi măng phụt ra hòa trộn với bản thân đất nền. Nhờ có xi măng bơm phun ra với áp suất cao, các phần tử đất xung quanh lỗ khoan bị xới tơi ra và hòa trộn với xi măng, sau khi đông cứng tạo thành một khối đồng nhất gọi là Cọc xi măng đất (soilcrete). Cọc xi măng – đất hình thành sẽ đóng vai trò ổn định nền và gia cường độ cho nền. Cường độ chịu nén của xi măng đất từ dao động khoảng 20 ÷ 250 kg/ cm2, tuỳ thuộc vào loại, hàm lượng xi măng và tỷ lệ đất còn lại trong khối xi măng đất và loại đất nền.

Cọc xi măng đất được thi công tạo thành theo phương pháp khoan trộn sâu. Dùng máy khoan và các thiết bị chuyên dụng khoan vào đất nền với đường kính và chiều sâu lỗ khoan theo thiết kế. Đất trong quá trình khoan không được lấy lên khỏi lỗ khoan mà chỉ bị phá vỡ liên kết, kết cấu và được các cánh mũi khoan nghiền tơi, trộn đều với chất kết dính xi măng (đôi khi có thêm phu gia và cát).

Quá trình trộn đều bởi phun (hoặc bơm) chất kết dính với đất trong lỗ khoan, tùy theo yêu cầu có thể được thực hiện ở cả hai pha khoan xuống và rút lên của mũi khoan hoặc chỉ thực hiện ở pha rút mũi khoan lên. Để tránh lãng phí xi măng, hạn chế xi măng thoát ra khỏi mặt đất gây ô nhiễm môi trường, khi rút mũi khoan lên cách độ cao mặt đất từ 0,5 ÷ 1,5m thì sẽ dừng phun chất kết dính nhưng đoạn cọc trên này vẫn được phun đầy đủ chất kết dính là nhờ chất kết dính có trong đường ống tiếp tục được phun (hoặc bơm) vào hố khoan. Khi kết thúc mũi khoan rút lên khỏi hố khoan, trong hố khoan còn lại đất nền đã được trộn đều với chất kết dính và hỗn hợp đó dần dần đông cứng tạo thành cọc xi măng đất.

Thiết bị máy phương pháp xử lý bằng cọc xi măng đất khá đơn giản bao gồm một máy khoan với hệ thống lưỡi có đường kính thay đổi (tùy theo đường kính cọc được thiết kế ) và hệ thống silô chứa xi măng có gắn máy bơm nén với áp lực lên tới 12kg/cm2.

1. Công nghệ trộn ướt

Công nghệ trộn ướt  (khoan phụt vữa cao áp) là một quá trình bê tông hóa đất. Nhờ có tia nước và tia vữa phun ra với áp suất cao ( 200 ÷ 400 atm) và tốc độ lớn ≥ 100 m/s, các phần tử đất nền xung quanh lỗ khoan bị xói tơi ra và hòa trộn với vữa phụt đông cứng tạo ra một khối đồng nhất “xi măng – đất”. Nguyên lý công nghệ theo 3 cách sau:

Công nghệ đơn pha: Tia vữa xi măng phun ra với vận tốc ≥ 100 m/s vừa cắt đất đồng thời vừa trộn vữa với đất tạo ra hỗn hợp xi măng đất đồng đều. Cọc xi măng đất đồng nhất có độ cứng cao và hạn chế đất trào ngược lên

 
Giao hai tia phun áp lực cao.

Công nghệ hai pha: Hỗn hợp vữa xi măng được bơm ở áp suất cao, tốc độ lớn và được trợ giúp bởi một tia khí nén bao bọc quanh vòi phun; cho phép vữa xâm nhập sâu hơn vào trong lòng đất và tạo ra cọc xi măng đất đường kính lớn hơn. Tuy vậy tia khí làm giảm độ cứng cọc xi măng đất và đất dễ bị trào ngược lên.

Công nghệ ba pha: Quá trình phụt có cả vữa, không khí và nước; Vữa xi măng được bơm qua một vòi riêng biệt nằm dưới vòi khí và vòi nước để lấp đầy khoảng trống của khí. Công nghệ này là phương pháp thay thế đất hoàn toàn. Đất bị trào ngược lên mặt đất sẽ được thu gom xử lý vận chuyển đi.

Sơ đồ công nghệ trộn ướt.

Theo công nghệ trộn ướt có thể thi công  theo 6 bước sau:

Bước 1: Đinh vị máy khoan vào đúng vị trí khoan cọc bằng máy toàn đạc điện tử.

Bước 2: Bắt đầu khoan vào đất, quá trình mũi khoan sẽ đi xuống đến độ sâu theo thiết kế.

Bước 3: Bắt đầu bơm vữa theo quy định và trộn đều trong khi mũi khoan đang đi xuống, tốc độ mũi khoan đi xuống : 0,5m÷0,7m/phút.

Thi công cọc xi măng đất bằng công nghệ trộn ướt.

Bước 4: Tiếp tục hành trình khoan đi xuống, bơm vữa và trộn đều, đảm bảo lưu lượng vữa theo đúng thiết kế.

Bước 5: Khi đến độ sâu mũi cọc, dừng khoan và dừng bơm vữa và tiền hành quay mũi ngược lại và rút cần khoan lên, quá trình rút lên kết hợp trộn đều 1 lần và nén chặt vữa trong lòng cọc, nhờ cấu tạo mũi khoan. Tốc độ rút cần khoan lên trung bình: 0,8m÷1,2m/phút.

Bước 6: Sau khi mũi khoan được rút lên khỏi miệng hố khoan, 01 cây cọc vữa được hoàn thành. Thực hiện công tác dọn dẹp phần phôi vữa rơi vãi ở hố khoan, chuyển máy sang vị trị cọc mới.

2. Công nghệ trộn khô

Sơ đồ công nghệ trộn khô

Công nghệ này sử dụng cần khoan có gắn các cánh cắt đất, chúng cắt đất sau đó trộn đất với xi măng khô (có hoặc không có chất phụ gia) bơm theo trục khoan để tạo thành một trụ – cọc đất xi măng. Ngoài xi măng, các loại bột khô và các thành phần kích thước hạt nhỏ hơn 5mm cũng có thể được sử dụng. Chủng loại và chất lượng của hỗn hợp được sử dụng là độc lập với các tính chất của nền đất yếu cũng như yêu cầu cơ học của đất được xử lý. Theo từng loại đất mà thiết kế hàm lượng xi măng phù hợp. Thiết bị máy có hệ thống tự động cân chỉnh độ thẳng đứng cần khoan cũng như cung cấp các số liệu chính xác và liên tục về chiều sâu , tốc độ rút cần và tốc độ xoay cần khoan.

Quy trình thi công theo công nghệ trộn khô có thể theo 5 bước sau:

Bước 1: Đinh vị máy khoan vào đúng vị trí kho- an cọc bằng máy toàn đạc điện tử.

Bước 2: Bắt đầu khoan, mũi khoan đi xuống độ sâu theo thiết kế đồng thời phá tơi đất.

Bước 3: Bắt đầu phun xi măng và trộn đều vào đất trong khi mũi khoan đang đi lên.

Bước 4: Hành trình khoan xoay bơm và trộn đều xi măng vào đất lưu lượng đúng thiết kế.

Bước 5: Kết thúc thi công cọc xi măng đất theo đúng độ sâu theo thiết kế.

Các kiểu bố trí cọc xi măng đất tùy theo mục đích sử dụng để tính toán phù hợp theo các mô hình khác nhau: trụ đơn, mảng, khối, tường, tổ hợp; Một số cách bố trí như hình vẽ sau:

Bố trí trụ trộn khô: 1- Dải; 2 – Nhóm ( 3 – Lưới tam giác, 4 – Lưới vuông)

Bố trí trụ trùng nhau theo khối

Bố trí trụ trộn ướt trên mặt đất: 1- Kiểu tường, 2- Kiểu kẻ ô, 3- Kiểu khối, 4- Kiểu diện

Bố trí trụ trộn ướt trên biển:1- Kiểu khối, 2 – Kiểu tường, 3- Kiểu kẻ ô, 4 – Kiểu cột, 5- Cột tiếp xúc, 6- Tường tiếp xúc, 7- Kẻ ô tiếp xúc, 8- Khối tiếp xúc.

Bố trí trụ trộn ướt trùng nhau và thứ tự thi công

3. Thiết kế thi công cọc xi măng – đất.

Thiết kế gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng cần tuân theo quy trình sau:

– Khảo sát địa chất công trình, thí nghiệm xác định hàm lượng xi măng thích hợp trong phòng thí nghiệm;

– Thiết kế sơ bộ  nền  gia  cố  theo  điều kiện tải trọng tác dụng của kết cấu bên trên (căn cứ vào kết quả thí nghiệm mẫu trong phòng và kinh nghiệm tích lũy);

– Thi công trụ thử bằng thiết bị dự kiến sử dụng;

– Tiến hành các thí nghiệm kiểm tra ( xuyên cánh, xuyên tĩnh, nén tĩnh, lấy mẫu…);
– So sánh với các kết quả thí nghiệm trong phòng, đánh giá lại các chỉ tiêu cần thiết;

– Điều chỉnh thiết kế ( hàm lượng chất gia cố, chiều dài hoặc khoảng cách giữa các trụ);

– Thi công đại trà theo công nghệ đã đạt yêu cầu và tiến hành kiểm tra chất lượng phục vụ nghiệm thu.

Tuy cùng một tỷ lệ pha trộn nhưng luôn có sự khác nhau giữa mẫu chế trong phòng thí nghiệm và thực tế thi công bằng các thiết bị ngoài hiện trường, cho nên việc thi công trụ thử, tìm hiệu quả gia cố tối ưu là quy định bắt buộc. Trụ thử phải thi công ngoài công trình để có thể tiến hành thí nghiệm kiểm tra. Số lượng trụ thử do tư vấn thiết kế quyết định, nhưng không ít hơn 2 trụ cho mỗi loại thiết bị và công nghệ. Quyết định thi công đại trà chỉ có thể đưa ra sau khi đã thi công và thí nghiệm trụ thử đạt yêu cầu.

Vật liệu dùng trong thi công vào đất gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần sau: chất kết dính (xi măng, vữa xi măng), phụ gia, nước, chất độn (cát,…) và cốt thép.

Tất cả các vật liệu và sản phẩm dùng chế tạo cọc xi măng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn liên quan hiện hành, và các quy định môi trường. Nguồn cung cấp vật liệu phải rõ xuất xứ; Vật liệu và sản phẩm phải đúng yêu cầu thiết kế.

Mô tả phản ứng hóa học giữa đất, xi măng, phụ gia và nước

Thiết kế biện pháp thi công cần làm sáng tỏ các vấn đề sau:

– Mục tiêu và phạm vi của công tác trộn sâu;

– Mô tả đất nền theo tiêu chuẩn khảo sát;

– Hình dáng của trụ;

– Phương pháp trộn sâu;

– Thiết bị trộn : hình dáng/ kích thước/cấu trúc của cần xoay, vị trí lỗ xuất xi măng, hình dáng và chiều dài của đầu trộn;

– Hành trình làm việc ( khoan xuống và rút lên, trộn và trình tự thi công);

– Các thông số : chủng loại và thành phần xi măng, hàm lượng xi măng, tỷ lệ nước/xi măng, phụ gia…;

– Phòng ngừa lún và đẩy trồi;

– Tổ chức hiện trường;

– Máy móc và thiết bị;

– Quản lý đất thải;

– Quy trình quản lý chất lượng;

– Quy trình xử lý khi có sự cố dừng thi công;

– Khả năng sửa đổi các thông số trộn trong khi thi công;

– Các phương pháp thí nghiệm kiểm chứng;

– Hồ sơ thi công (nhật ký, bản vẽ, biểu ghi chép)

– Đánh giá nguy cơ tác động đến môi trường và an toàn.

Xử lý nền đất yếu bằng cọc xi măng – đất có khả năng ứng dụng rất rộng rãi không chỉ trong ngành xây dựng mà còn trong các lĩnh vực giao thông và thủy lợi. Trong xây dựng, dùng cọc xi măng đất thay thế các loại móng cọc truyền thống; gia cố móng nông; làm tường vây hố móng; tường ngăn nước; gia cố đường hầm; tường neo; gia cố nền các bồn chứa và tòa tháp; gia cố vùng đất yếu xung quanh đường hầm. Trong thủy lợi, công nghệ này được ứng dụng để làm tường hào chống thấm cho đê, đập, chống thấm mang, đáy cống; gia cố nền móng công trình; tăng ổn định tường chắn, chống trượt mái đất; làm tường kè, tường chắn sóng… Trong giao thông, công nghệ xi măng đất được ứng dụng để gia cố nền đường; mố cầu dẫn. Ngoài ra, công nghệ này còn được ứng dụng trong lĩnh vực môi trường để ngăn vùng đất bị ô nhiễm. Đặc biệt, với đường kính khoan nhỏ (40-90mm) mà vẫn có thể tạo được diện xử lý rộng nằm dưới móng hiện trạng mà không ảnh hưởng tới kết cấu công trình, công nghệ này có lợi thế lớn trong việc sửa chữa, gia cố nền của các công trình xây dựng nhà ở đang gặp vấn đề lún hoặc sạt, trượt.

Ngoài ứng dụng gia cố nền đất yếu, các ứng dụng chính của cọc xi măng đất có thể kể đến xử lý lún nghiêng, tường chống thấm, tường vách hố móng, nền đường, vỏ bảo vệ công trình ngầm, ứng dụng cọc xi măng đất để xử lý các hư hỏng của cống dưới đê (thấm qua nền, mang cống), v.v. Trong các ứng dụng này, một hàng cọc bê tông đất nằm liên tiếp nhau, thậm chí đan xen nhau tạo thành một bức tường có tác dụng chống thấm tốt và có thể chịu lực xô ngang. Ứng dụng cọc xi măng đất để xử lý các hư hỏng của công trình do nền đất yếu gây ra cũng rất phù hợp và hiệu quả.

Nhờ sự gọn nhẹ của dây chuyền thiết bị, việc thi công có thể tiến hành trong địa hình chật hẹp (diện thi công nhỏ), không ảnh hưởng đến các công trình lân cận chiều cao hạn chế (tối thiểu 3m) nên công nghệ xử lý nền đất yếu bằng cọc xi măng đất rất hiệu quả và phù hợp với điều kiện nước ta trong triển vọng phát triển ngành xây dựng vững mạnh toàn diện.

(Theo tạp chí KHKT Xi măng)

XỬ LÝ NỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT CHÂN KHÔNG

Giới thiệu sơ lược

Hệ thống chính bao gồm:

  • Hệ thống bơm chân không: để tạo ra áp lực chân không.
  • Hệ thống thoát nước dọc: PVD.
  • Hệ thống thoát nước ngang: Ống lọc, Ống UPVC.
  • Hệ thống kín khí: Màng kín khi, vải địa kỹ thuật, rãnh kín, tường sét (nếu cần).

Quy trình thi công bao gồm:

  • San lấp mặt bằng thi công.
  • Thi công đóng bấc thấm.
  • Thi công tường sét (nếu cần).
  • Lắp đặt hệ thống thoát nước ngang và kết nối với bấc thấm.
  • Thi công trải vải địa kỹ thuật lớp dưới và lớp màng kín khí.
  • Lắp đặt hệ thống bơm chân không, hệ thống quan trắc và vận hành thử nghiệm.
  • Khi áp lực chân không ổn định, thi công trải vải địa lớp trên và giai tải cát.
  • Vận hành hệ thống cho đến khi đáp ứng đủ theo yêu cầu thiết kế.
  • Dở lớp cát gia tải.

San lấp mặt bằng thi công

Thi công đóng bấc thấm

  • Nếu có lớp chắn cát trong đất mềm, hoặc lớp phủ cát dày (lớn hơn 4m) ở phía trên, thì tường sét là cần thiết.
  • Chiều rộng của bức tường sẽ không nhỏ hơn 1,2m và độ thấm sẽ không lớn hơn 1 × 10-5 cm / s.

Thi công tường sét (nếu cần)

Lắp đặt ống thoát nước ngang

Lắp đặt ống dọc và kết nối với ống thoát nước ngang

Kết nối bấc thấm với ống thoát nước ngang

Bố trí hệ thống thoát nước ngang

CÔNG NGHỆ MASS STABILIZATION

CÔNG NGHỆ MASS STABALIZATION – PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NÔNG

Giới thiệu về phương pháp MASS STABILIZATION

MASS STABILIZATION (Gia cố nông) là quá trình sử dụng các phụ gia hóa học và các chất ổn định để thay đổi các đặc tính kỹ thuật của một khối đất để cải thiện hiệu suất kỹ thuật địa kỹ thuật của một nền tảng nhất định, hoặc để đạt được các mục tiêu hiệu suất môi trường. Việc áp dụng kỹ thuật ổn định khối lượng làm thay đổi đặc tính kỹ thuật và tính chất môi trường của đất mềm theo cách có thể xây dựng trực tiếp trên nền đất ổn định hoặc sử dụng nó làm vật liệu xây dựng. Do sự phát triển của chất kết dính đa năng, các loại đất mềm có thể được ổn định với một chi phí hiệu quả.

Tất cả các dự án áp dụng MASS STABILIZATION sử dụng chất kết dính, hoặc chất ổn định hóa học phản ứng với khối lượng đất để thay đổi các tính chất của nó. Kết quả của việc quan trắc mặt đất và các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, số lượng và chất lượng của chất kết dính được tối ưu hóa để đạt được các thuộc tính đích với chi phí tối thiểu. Việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp khác nhau trong hỗn hợp với các chất kết dính cho phép gia tăng hiệu quả chi phí của phương pháp ổn định khối lượng.

Sự hình thành và phát triển

  • Năm 1990, phương pháp MASS STABILIZATION và nguyên mẫu thiết bị cần thiết cho ứng dụng của nó đã được phát triển ở Phần Lan.
  • Năm 1993, các ứng dụng lớn đầu tiên bao gồm sự ổn định khối lượng của các khu vực than bùn trong một số công trình xây dựng đường bộ và đường sắt hoạt động ở Phần Lan và Thụy Điển. Kinh nghiệm tốt có được thông qua các dự án đó đã dẫn đến khả năng mở rộng ứng dụng cho phương pháp này.
  • Năm 1996, ổn định khối lượng cũng đã được sử dụng để xử lý các trầm tích nạo vét mềm / ô nhiễm cho phép sử dụng thêm làm vật liệu trong các hoạt động xây dựng phát triển cảng khác nhau.
  • Trong ba thập kỷ qua, phương pháp này đã được thực hiện ở hơn 30 quốc gia, áp dụng trong nhiều công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường khác, mang lại hiệu quả cao về kĩ thuật và kinh tế.

Lĩnh vực ứng dụng

  • Đường bộ, đường phố và đường sắt;
  • Kỹ thuật đô thị;
  • Bến cảng và tuyến đường biển;
  • Địa điểm cảnh quan (ví dụ công viên);
  • Công trình bảo vệ môi trường;
  • Khu công nghiệp và thương mại;
  • Khu vực xây dựng nhà ở; và
  • Chống lũ lụt.

Ưu điểm của phương pháp MASS STABILIZATION

  • Ứng dụng rộng rãi với nhiều dạng công trình khác nhau
  • Máy móc đơn giản, tốc độ xử lý nhanh giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
  • Thân thiện với môi trường nhờ áp dụng kĩ thuật tại chỗ, giảm các hoạt động đào xới và chở than bùn đi xa, từ đó làm giảm khí thải.

Một số kĩ thuật thực hiện

Ổn định khối lượng thường được dùng theo 3 cách:

(a) dùng độc lập đến hết lớp đất mềm trên bề mặt,

(b) ổn định khối lượng đến độ sâu mục tiêu được thiết kế và

(c) kết hợp ổn định khối lượng và ổn định cột.

Quy trình thực hiện

  • Thu thập thông tin và dữ liệu ban đầu;
  • Nghiên cứu khả thi;
  • Điều tra và thiết kế các thử nghiệm ổn định ban đầu;
  • Thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thông số kỹ thuật công trình, kế hoạch đảm bảo chất lượng;
  • Triển khai công trình và kiểm soát chất lượng; và
  • Theo dõi kiểm soát chất lượng và báo cáo.

CHẤT KẾT DÍNH, THÀNH PHẦN QUAN TRỌNG TRONG CẤU THÀNH CHI PHÍ MASS STABILIZATION

Chất kết dính đóng góp lên đến khoảng 70% chi phí của phương pháp MASS STABILIZATION. Trong đó, xi măng là chất kết dính được sử dụng phổ biến nhất. Các giải pháp thay thế như sản phẩm phụ công nghiệp được ưa chuộng vì tính kinh tế và hạn chế khí thải cacbon ra môi trường. Việc thay thế xi măng bằng chất kết dính là các sản phẩm phụ công nghiệp (ví dụ tro bay, tro đá phiến dầu, bột xỉ lò và thạch cao) trong quá trình ổn định than bùn đã được nghiên cứu rộng rãi cả trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường. Mục đích của việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp là tạo ra tác động tích cực đến chất lượng kỹ thuật và môi trường của các khối ổn định, cũng như làm giảm chi phí của hỗn hợp chất kết dính.

XI MĂNG

Xi măng là loại chất kết dính được sử dụng phổ biến nhất trong MASS STABILIZATION. Ưu điểm của việc sử dụng xi măng so với các chất kết dính khác là cho phép xử lý nhanh khối lượng ổn định ban đầu (phát triển cường độ), góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ công việc. Các tính năng bảo dưỡng dài hạn của xi măng thường nhỏ hơn so với các chất kết dính khác. Khi dùng xi măng là chất kết dính, cấu trúc khối kết dính sẽ cứng nhưng tương đối giòn, phù hợp cho những công trình cần kết cấu sau xử lý một lớp khối dày và giống như phiến. Trong xi măng, sự chuyển động của các ion canxi (khuếch tán) trong vật liệu tổng hợp là thấp. Do đó, nếu chỉ trộn xi măng làm chất kết dính với vật liệu tổng hợp, kết quả không đồng nhất tiềm năng sẽ không cải thiện theo thời gian.

VÔI

Trong công nghệ MASS STABILIZATION, vôi thường được sử dụng ở dạng vôi sống (CaO) và thỉnh thoảng dùng ở dạng nước (Ca(OH)2). Trên thực tế, người a hay dùng các sản phẩm vôi phối trộn với những chất kết dính khác tạo thành hỗn hợp kết dính để thi công. Trong nhiều trường hợp, chất kết dính khác đó là xi măng. Vôi sống là chất kết dính rất dễ phản ứng. Nó phản ứng với nước rất nhanh và tỏa nhiệt làm tăng tốc các phản ứng đóng rắn tiếp theo. Khi vôi được sử dụng, cấu trúc ổn định thu được trở nên thô hơn và tính thấm nước của nó có thể tăng lên. Hiệu quả bảo dưỡng ban đầu tương đối chậm nhưng mặt khác, các phản ứng dài hạn xảy ra trong cấu trúc ở một mức độ đáng kể. Vôi thực sự là một chất kết dính ổn định chậm mà các phản ứng pozzolanic có thể tiếp tục trong nhiều năm sau khi hoàn thành công việc ổn định. Khả năng khuyếch tán của vôi vào đất sét xung quanh cho phép bù lại kết quả không đồng nhất của trộn cơ học và thông qua đó để cải thiện chất lượng của cấu trúc cuối cùng.

CÁC CHẤT KẾT DÍNH KHÁC

Các chất kết dính khác thường được sử dụng trong ổn định khối lượng bao gồm các sản phẩm phụ của các quy trình công nghiệp, chẳng hạn như các loại xỉ, tro bay và các sản phẩm thạch cao. Trong hầu hết các trường hợp, các vật liệu này được sử dụng cùng với các thành phần chất kết dính thương mại với mục tiêu cải thiện các tính chất kỹ thuật và môi trường của cấu trúc cuối cùng, và cũng để giảm chi phí chất kết dính. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể tiến hành ổn định / hóa rắn khối đất chỉ với việc sử dụng các sản phẩm phụ làm thành phần chất kết dính. Việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp làm chất kết dính thường ở một tỉ lệ nhất định. Trong một sô dự án, toàn bộ chất kết dính là sản phẩm phụ công nghiệp, như vậy sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí thi công. Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm quá trình ổn định thực tế. Lợi thế kinh tế làm cho phương pháp MASS STABILIZTION hấp dẫn và cạnh tranh hơn so với nhiều phương pháp xử lý nền yếu khác.

Kết hợp các thành phần chất kết dính khác nhau cho phép tạo ra các hỗn hợp phù hợp cho từng yêu cầu xử lý nền khác nhau. Sự thay đổi trong công thức chất kết dính phụ thuộc vào tiến độ dự án, sự kết hợp của khối ướt (thành phần liên kết với nước), yêu cầu kĩ thuật của khối nền sau xử lý, tính chất biến dạng, khả năng bù đắp cho chất kết dính không đồng đều với đất, khả năng liên kết các hạt có hại trong đất ổn định, tính thấm nước và kinh phí của dự án. Trong hầu hết các trường hợp, xi măng hoặc vôi là một phần của hỗn hợp trong vai trò của chất xúc tác kích hoạt phản ứng.

S-Link là một trong những Công ty tiên phong áp dụng Phương pháp MASS STABILIZATION trong xử lý nền và thực hiện thành công cho nhiều dự án lớn nhỏ. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn.

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng S-LINK

VPGD: 311-M1 Đường số 7, KP1, P.An Phú, Q2, TP.HCM

Phone: 028.6683.0456

Email: info@slinkgroup.com

CÔNG NGHỆ DBOX

D-BOX là gì ?

Công nghệ dùng Túi đất (D-box) gia cố nền được phát triển gần đây bởi Ông Nomoto Futosi – CEO của Viện Kỹ thuật Metry và Giáo sư Tiến sĩ Matsuoka (Nhật bản).

Công nghệ gia cố nền này thân thiện với môi trường, giúp tăng sức chịu tải công trình bên trên bề mặt D-box, nó được dùng trong thi công quy mô lớn (tòa nhà, đường, nhà xưởng…) Dải sườn và dải móc cẩu được dán bên trong túi, dùng để nâng túi. Túi đất (D-box) có thể được mở ra hoàn toàn nên dễ dàng đổ vật liệu độn vào trong túi và vẫn giữ được hình dạng hộp chữ nhật nhờ vào vật liệu độn bên trong túi.

Thông tin liên hệ:

Công ty TNHH Thương mại Xây dựng SLINK

VPGD: 311-M1 Đường số 7, KP1, P.An Phú, Q2, TP.HCM

Phone: 0977 111 222 – 028.6683.0456

Email: info@slinkgroup.com