CÔNG NGHỆ MASS STABILIZATION

CÔNG NGHỆ MASS STABALIZATION – PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NÔNG

Giới thiệu về phương pháp MASS STABILIZATION

MASS STABILIZATION (Gia cố nông) là quá trình sử dụng các phụ gia hóa học và các chất ổn định để thay đổi các đặc tính kỹ thuật của một khối đất để cải thiện hiệu suất kỹ thuật địa kỹ thuật của một nền tảng nhất định, hoặc để đạt được các mục tiêu hiệu suất môi trường. Việc áp dụng kỹ thuật ổn định khối lượng làm thay đổi đặc tính kỹ thuật và tính chất môi trường của đất mềm theo cách có thể xây dựng trực tiếp trên nền đất ổn định hoặc sử dụng nó làm vật liệu xây dựng. Do sự phát triển của chất kết dính đa năng, các loại đất mềm có thể được ổn định với một chi phí hiệu quả.

Tất cả các dự án áp dụng MASS STABILIZATION sử dụng chất kết dính, hoặc chất ổn định hóa học phản ứng với khối lượng đất để thay đổi các tính chất của nó. Kết quả của việc quan trắc mặt đất và các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, số lượng và chất lượng của chất kết dính được tối ưu hóa để đạt được các thuộc tính đích với chi phí tối thiểu. Việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp khác nhau trong hỗn hợp với các chất kết dính cho phép gia tăng hiệu quả chi phí của phương pháp ổn định khối lượng.

Sự hình thành và phát triển

  • Năm 1990, phương pháp MASS STABILIZATION và nguyên mẫu thiết bị cần thiết cho ứng dụng của nó đã được phát triển ở Phần Lan.
  • Năm 1993, các ứng dụng lớn đầu tiên bao gồm sự ổn định khối lượng của các khu vực than bùn trong một số công trình xây dựng đường bộ và đường sắt hoạt động ở Phần Lan và Thụy Điển. Kinh nghiệm tốt có được thông qua các dự án đó đã dẫn đến khả năng mở rộng ứng dụng cho phương pháp này.
  • Năm 1996, ổn định khối lượng cũng đã được sử dụng để xử lý các trầm tích nạo vét mềm / ô nhiễm cho phép sử dụng thêm làm vật liệu trong các hoạt động xây dựng phát triển cảng khác nhau.
  • Trong ba thập kỷ qua, phương pháp này đã được thực hiện ở hơn 30 quốc gia, áp dụng trong nhiều công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường khác, mang lại hiệu quả cao về kĩ thuật và kinh tế.

Lĩnh vực ứng dụng

  • Đường bộ, đường phố và đường sắt;
  • Kỹ thuật đô thị;
  • Bến cảng và tuyến đường biển;
  • Địa điểm cảnh quan (ví dụ công viên);
  • Công trình bảo vệ môi trường;
  • Khu công nghiệp và thương mại;
  • Khu vực xây dựng nhà ở; và
  • Chống lũ lụt.

Ưu điểm của phương pháp MASS STABILIZATION

  • Ứng dụng rộng rãi với nhiều dạng công trình khác nhau
  • Máy móc đơn giản, tốc độ xử lý nhanh giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
  • Thân thiện với môi trường nhờ áp dụng kĩ thuật tại chỗ, giảm các hoạt động đào xới và chở than bùn đi xa, từ đó làm giảm khí thải.

Một số kĩ thuật thực hiện

Ổn định khối lượng thường được dùng theo 3 cách:

(a) dùng độc lập đến hết lớp đất mềm trên bề mặt,

(b) ổn định khối lượng đến độ sâu mục tiêu được thiết kế và

(c) kết hợp ổn định khối lượng và ổn định cột.

Quy trình thực hiện

  • Thu thập thông tin và dữ liệu ban đầu;
  • Nghiên cứu khả thi;
  • Điều tra và thiết kế các thử nghiệm ổn định ban đầu;
  • Thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thông số kỹ thuật công trình, kế hoạch đảm bảo chất lượng;
  • Triển khai công trình và kiểm soát chất lượng; và
  • Theo dõi kiểm soát chất lượng và báo cáo.

CHẤT KẾT DÍNH, THÀNH PHẦN QUAN TRỌNG TRONG CẤU THÀNH CHI PHÍ MASS STABILIZATION

Chất kết dính đóng góp lên đến khoảng 70% chi phí của phương pháp MASS STABILIZATION. Trong đó, xi măng là chất kết dính được sử dụng phổ biến nhất. Các giải pháp thay thế như sản phẩm phụ công nghiệp được ưa chuộng vì tính kinh tế và hạn chế khí thải cacbon ra môi trường. Việc thay thế xi măng bằng chất kết dính là các sản phẩm phụ công nghiệp (ví dụ tro bay, tro đá phiến dầu, bột xỉ lò và thạch cao) trong quá trình ổn định than bùn đã được nghiên cứu rộng rãi cả trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường. Mục đích của việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp là tạo ra tác động tích cực đến chất lượng kỹ thuật và môi trường của các khối ổn định, cũng như làm giảm chi phí của hỗn hợp chất kết dính.

XI MĂNG

Xi măng là loại chất kết dính được sử dụng phổ biến nhất trong MASS STABILIZATION. Ưu điểm của việc sử dụng xi măng so với các chất kết dính khác là cho phép xử lý nhanh khối lượng ổn định ban đầu (phát triển cường độ), góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ công việc. Các tính năng bảo dưỡng dài hạn của xi măng thường nhỏ hơn so với các chất kết dính khác. Khi dùng xi măng là chất kết dính, cấu trúc khối kết dính sẽ cứng nhưng tương đối giòn, phù hợp cho những công trình cần kết cấu sau xử lý một lớp khối dày và giống như phiến. Trong xi măng, sự chuyển động của các ion canxi (khuếch tán) trong vật liệu tổng hợp là thấp. Do đó, nếu chỉ trộn xi măng làm chất kết dính với vật liệu tổng hợp, kết quả không đồng nhất tiềm năng sẽ không cải thiện theo thời gian.

VÔI

Trong công nghệ MASS STABILIZATION, vôi thường được sử dụng ở dạng vôi sống (CaO) và thỉnh thoảng dùng ở dạng nước (Ca(OH)2). Trên thực tế, người a hay dùng các sản phẩm vôi phối trộn với những chất kết dính khác tạo thành hỗn hợp kết dính để thi công. Trong nhiều trường hợp, chất kết dính khác đó là xi măng. Vôi sống là chất kết dính rất dễ phản ứng. Nó phản ứng với nước rất nhanh và tỏa nhiệt làm tăng tốc các phản ứng đóng rắn tiếp theo. Khi vôi được sử dụng, cấu trúc ổn định thu được trở nên thô hơn và tính thấm nước của nó có thể tăng lên. Hiệu quả bảo dưỡng ban đầu tương đối chậm nhưng mặt khác, các phản ứng dài hạn xảy ra trong cấu trúc ở một mức độ đáng kể. Vôi thực sự là một chất kết dính ổn định chậm mà các phản ứng pozzolanic có thể tiếp tục trong nhiều năm sau khi hoàn thành công việc ổn định. Khả năng khuyếch tán của vôi vào đất sét xung quanh cho phép bù lại kết quả không đồng nhất của trộn cơ học và thông qua đó để cải thiện chất lượng của cấu trúc cuối cùng.

CÁC CHẤT KẾT DÍNH KHÁC

Các chất kết dính khác thường được sử dụng trong ổn định khối lượng bao gồm các sản phẩm phụ của các quy trình công nghiệp, chẳng hạn như các loại xỉ, tro bay và các sản phẩm thạch cao. Trong hầu hết các trường hợp, các vật liệu này được sử dụng cùng với các thành phần chất kết dính thương mại với mục tiêu cải thiện các tính chất kỹ thuật và môi trường của cấu trúc cuối cùng, và cũng để giảm chi phí chất kết dính. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể tiến hành ổn định / hóa rắn khối đất chỉ với việc sử dụng các sản phẩm phụ làm thành phần chất kết dính. Việc sử dụng các sản phẩm phụ công nghiệp làm chất kết dính thường ở một tỉ lệ nhất định. Trong một sô dự án, toàn bộ chất kết dính là sản phẩm phụ công nghiệp, như vậy sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí thi công. Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm quá trình ổn định thực tế. Lợi thế kinh tế làm cho phương pháp MASS STABILIZTION hấp dẫn và cạnh tranh hơn so với nhiều phương pháp xử lý nền yếu khác.

Kết hợp các thành phần chất kết dính khác nhau cho phép tạo ra các hỗn hợp phù hợp cho từng yêu cầu xử lý nền khác nhau. Sự thay đổi trong công thức chất kết dính phụ thuộc vào tiến độ dự án, sự kết hợp của khối ướt (thành phần liên kết với nước), yêu cầu kĩ thuật của khối nền sau xử lý, tính chất biến dạng, khả năng bù đắp cho chất kết dính không đồng đều với đất, khả năng liên kết các hạt có hại trong đất ổn định, tính thấm nước và kinh phí của dự án. Trong hầu hết các trường hợp, xi măng hoặc vôi là một phần của hỗn hợp trong vai trò của chất xúc tác kích hoạt phản ứng.

S-Link là một trong những Công ty tiên phong áp dụng Phương pháp MASS STABILIZATION trong xử lý nền và thực hiện thành công cho nhiều dự án lớn nhỏ. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn.

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng S-LINK

VPGD: 311-M1 Đường số 7, KP1, P.An Phú, Q2, TP.HCM

Phone: 028.6683.0456

Email: info@slinkgroup.com

XỬ LÝ NỀN BẰNG BẤC THẤM

Bấc thấm trong xử lý nền đất yếu

Xử lý nền đất yếu là công tác rất quan trọng giúp tạo nên nền đất đảm bảo chống đỡ những công trình xây dựng phía trên. Rất nhiều phương pháp mới được nghiên cứu và ứng dụng cùng với những phương pháp được dùng từ lâu. Bấc thấm là một trong những kĩ thuật được ứng dụng rộng rãi hiện nay, có thể được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhiều phương pháp xử lý đất nền yếu hiện đại.

Bấc thấm là gì ?

Bấc thấm áp dụng nguyên lý tự nhiên của hiện tượng Mao dẫn, được con người phát hiện và ứng dụng từ khoảng năm 1970. Bấc thấm là một vật liệu thoát nước ngầm sử dụng trong xây dựng hạ tầng, ổn định nền móng. Bấc thấm có cấu tạo gồm lỏi nhựa Plastic dẹp được bọc quanh bởi một lớp vải địa kỹ thuật không dệt có tính thấm cao và kích thước lổ cực kỳ nhỏ.

Lớp vải có tác dụng lọc, chỉ cho nước trong lỗ rỗng của đất thấm vào lõi chất dẻo bên trong, đồng thời ngăn các hạt cát nhỏ nhất trong lớp trầm tích của đất xâm nhập vào lỏi nhựa, làm tắc đường dẫn của lõi. Lõi chất dẽo chính là đường tập trung nước và dẫn chúng thoát ra ngoài khỏi nền đất yếu bão hòa nước. Lõi chất dẽo có 2 chức năng: Vừa đỡ lớp bao bọc ngoài, và tạo đường cho nước thấm dọc chúng ngay cả khi áp lực ngang xung quanh lớn.

Ứng dụng của Bấc thấm

Ứng dụng chính của Bấc thấm là một loại vật liệu dẫn nước dưới lòng đất. Các kĩ sư Hà Lan đã linh hoạt sử dụng bất thấm làm ống địa kĩ thuật để thoát nước chống ngập úng cho những vùng canh tác nông nghiệp trủng, thấp. Ở Việt Nam, ứng dụng phổ biến nhất của Bấc thấm là dùng để ổn định nền cho những nền móng ở địa tầng phức tạp, có những túi nước hoặc nền móng bất ổn hoặc những vùng đất có trầm tích vô cùng phức tạp và rất yếu với nhiều túi nước bên dưới. Điển hình của những vùng đất yếu như vậy là vùng giáp Sông Thị Vải hoặc cảng Cái Mép. Để xây dựng công trình cầu cảng trên những vùng đất này đòi hỏi xử lý ổn định nền móng trong một thời gian ngắn. Trong khi những phương pháp khác, thời gian thi công rất lâu, chỉ có Bấc thấm đứng mới có thể đáp ứng các yêu cầu tiến độ với độ ổn định của nền sau xử lý đạt từ 90 đến 95%. Bấc thấm giúp đẩy nhanh quá trình thoát nước trong các lỗ rỗng của đất yếu, làm giảm độ rỗng, độ ẩm, tăng dung trọng. Kết quả là làm tăng nhanh quá trình cố kết của nền đất yếu, tăng sức chịu tải và làm cho nền đất đạt độ lún quy định trong thời gian cho phép.

(Thiết bị thi công của S-LINK thi công bất thấm xử lý nền đất yếu dự án Cảng Tổng Hợp Cái Mép)

Phương pháp bấc thấm có thể sử dụng độc lập, hoặc trong trường hợp cần tăng nhanh tốc độ cố kết, người ta có thể sử dụng kết hợp đồng thời biện pháp xử lý bằng bấc thấm với nhiều phương pháp xử lý nền đất yếu khác để đẩy nhanh tiến độ xử lý nền đất yếu.

Bấc thấm kết hợp với gia tải tạm thời

Phương pháp gia tải trước thường là giải pháp công nghệ kinh tế nhất để xử lý nền đất yếu. Phương pháp này có thể sử dụng để xử lý khi gặp nền đất yếu như than bùn, bùn sét và sét pha dẻo nhão, cát pha bão hoà nước. Tải trọng gia tải trước có thể bằng hoặc lớn hơn tải trọng công trình trong tương lai và được dỡ bỏ khi độ lún đạt yêu cầu. Trong phương pháp này, nền đất được cố kết và tăng sức chịu tải nhờ áp lực của trọng lượng gia tải và cần thời gian dài để đạt đến yêu cầu xây dựng. Trong một số dự án cần rút ngắn thời gian xử lý nền, người ta dùng kết hợp gia tải trước với bấc thấm.

Bấc thấm trong phương pháp đầm chặt lớp đất mặt

Phương pháp đầm chặt mặt đất thường được dùng khi nền đất yếu nhưng có độ ẩm nhỏ (G < 0,7) giúp tăng cường độ chống cắt của đất và làm giảm tính nén lún. Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng được nền đất thiên nhiên để đặt móng, giảm được khối lượng đào đắp. Trong một số công trình, tùy thuộc vào tiến độ, điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn của nơi xây dựng, người ta có thể kết hợp giữa phương pháp đầm chặt mặt đất và bấc thấm đứng để tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền, tăng nhanh tốc độ lún theo thời gian, từ đó giảm thời gian thi công.

Tóm lại, bấc thấm được ứng dụng rất rộng rãi trong xử lý nền đất yếu. Có thể dùng độc lập hoặc kết hợp với nhiều phương pháp khác giúp đẩy nhanh thời gian thi công. Tuy nhiên, trước khi thi công cần khảo sát kĩ, tính toán để đảm bảo yêu cầu của công trình.